Cách Làm Báo Cáo Doanh Thu Cuối Tháng

Cách Làm Báo Cáo Doanh Thu Cuối Tháng

Bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về báo cáo lao động 6 tháng cuối năm 2023, bao gồm các yêu cầu về nội dung báo cáo, các thông tin cần cung cấp, quy trình nộp báo cáo, và các cơ quan nhận báo cáo. Bài viết giúp doanh nghiệp hiểu rõ cách thức chuẩn bị và nộp báo cáo lao động đúng thời hạn, từ đó tuân thủ các quy định pháp lý và hỗ trợ công tác quản lý lao động hiệu quả.

Bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về báo cáo lao động 6 tháng cuối năm 2023, bao gồm các yêu cầu về nội dung báo cáo, các thông tin cần cung cấp, quy trình nộp báo cáo, và các cơ quan nhận báo cáo. Bài viết giúp doanh nghiệp hiểu rõ cách thức chuẩn bị và nộp báo cáo lao động đúng thời hạn, từ đó tuân thủ các quy định pháp lý và hỗ trợ công tác quản lý lao động hiệu quả.

Đối Tượng và Nơi Nộp Báo Cáo Lao Động 6 Tháng Cuối Năm 2023

Đối tượng báo cáo: Các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã có sử dụng lao động đều phải thực hiện báo cáo lao động định kỳ, bao gồm báo cáo lao động 6 tháng cuối năm. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp nhỏ đến các tập đoàn lớn.

Nơi nộp báo cáo: Báo cáo lao động sẽ được nộp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại địa phương, tùy theo yêu cầu cụ thể của cơ quan chức năng. Các doanh nghiệp cần chú ý đến địa điểm và cách thức nộp báo cáo theo đúng quy định của từng địa phương.

Quy Trình Nộp Báo Cáo Lao Động 6 Tháng Cuối Năm 2023

Việc nộp báo cáo lao động 6 tháng cuối năm không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cơ hội để doanh nghiệp rà soát lại tình hình nhân sự và cải tiến các chính sách lao động. Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị và tổng hợp số liệu theo mẫu báo cáo, doanh nghiệp cần thực hiện quy trình nộp báo cáo đúng theo yêu cầu của pháp luật.

Bước 3: Phản Hồi và Kiểm Tra Báo Cáo

Sau khi hoàn thành nộp báo cáo, doanh nghiệp cần lưu trữ hồ sơ báo cáo lao động để phục vụ cho các lần kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng sau này.

Việc nộp báo cáo lao động 6 tháng cuối năm đúng quy trình không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn giúp cơ quan chức năng quản lý lao động hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cần chú ý các bước chuẩn bị, kiểm tra, nộp báo cáo và lưu trữ hồ sơ để tránh các vấn đề phát sinh sau này.

Lý Do Báo Cáo Lao Động 6 Tháng Cuối Năm Quan Trọng

Báo cáo lao động 6 tháng cuối năm 2023 không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một công cụ giúp doanh nghiệp:

Các Thông Tin Cần Cung Cấp Trong Báo Cáo Lao Động 6 Tháng Cuối Năm 2023

Báo cáo lao động 6 tháng cuối năm 2023 yêu cầu doanh nghiệp cung cấp một loạt các thông tin chi tiết và chính xác liên quan đến tình hình lao động trong doanh nghiệp. Việc cung cấp đầy đủ các thông tin này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn giúp doanh nghiệp tự đánh giá lại tình hình lao động, từ đó có những quyết định quản lý nhân sự đúng đắn. Dưới đây là các thông tin cụ thể cần cung cấp:

Điều Kiện Làm Việc và Môi Trường Lao Động

Tai Nạn Lao Động và Bệnh Nghề Nghiệp

Cung cấp đầy đủ thông tin trên không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp lý mà còn hỗ trợ cơ quan chức năng trong việc quản lý và đưa ra chính sách lao động phù hợp, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động và phát triển kinh tế xã hội.

Cơ Sở Pháp Lý và Tầm Quan Trọng Của Báo Cáo Lao Động 6 Tháng Cuối Năm 2023

Báo cáo lao động 6 tháng cuối năm là báo cáo bắt buộc đối với các doanh nghiệp, nhằm tổng hợp và cập nhật tình hình lao động trong nửa cuối năm. Đây là công cụ quan trọng giúp các cơ quan chức năng quản lý và xây dựng các chính sách lao động phù hợp, đồng thời giúp doanh nghiệp đánh giá lại chiến lược nhân sự của mình trong bối cảnh thay đổi.

Cơ sở pháp lý cho báo cáo lao động 6 tháng cuối năm 2023:

Việc nộp báo cáo lao động 6 tháng cuối năm không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn là một phần của quá trình tự đánh giá hiệu quả quản lý nhân sự và điều chỉnh chính sách lao động cho phù hợp.

Các Mẫu Báo Cáo Lao Động 6 Tháng Cuối Năm 2023

Các doanh nghiệp có thể tham khảo mẫu báo cáo lao động theo hướng dẫn của Thông tư 23/2021/TT-BLĐTBXH để đảm bảo đúng quy trình và các thông tin cần thiết. Mẫu báo cáo sẽ bao gồm các phần như thông tin về lao động, tình hình sử dụng lao động, báo cáo tai nạn lao động, và các thông tin liên quan đến các chính sách lao động tại doanh nghiệp.

Báo cáo lao động 6 tháng cuối năm 2023 là một phần không thể thiếu trong công tác quản lý lao động của các doanh nghiệp. Việc tuân thủ các quy định pháp luật về báo cáo lao động không chỉ giúp doanh nghiệp tránh vi phạm pháp luật mà còn góp phần xây dựng môi trường làm việc an toàn, công bằng và hiệu quả. Do đó, các doanh nghiệp cần thực hiện báo cáo đúng hạn và đầy đủ để đảm bảo các lợi ích hợp pháp cho người lao động và doanh nghiệp.

Thông báo tình hình biến động lao động tháng 12 năm 2024 (nếu có)

Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Doanh nghiệp không thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị có thể bị xử phạt từ 04 - 08 triệu đồng.

- Khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

- Khoản 1 Điều 6 và khoản 3 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015

Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 (nếu có)

- Trước ngày 05/01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Trong đó, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15/12 năm 2024 kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

- Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp người sử dụng lao động ngước ngoài không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thể bị xử phạt từ 02 - 06 triệu đồng.

- Khoản 1 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP

- Khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015

Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động năm 2024

Doanh nghiệp phải thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở của mình và mở Sổ thống kê tai nạn lao động theo từng năm (Mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH).

Trước ngày 10/01 năm sau đối với báo cáo năm, doanh nghiệp phải gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo định kỳ về tai nạn lao động có thể bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng.

- Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP

- Khoản 1 Điều 6 và Khoản 3 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015

Báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động năm 2024

Định kỳ hằng năm, trước ngày 10/01 của năm sau, doanh nghiệp phải gửi Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động (Mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Trường hợp doanh nghiệp có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật thì bị xử phạt từ 02 - 06 triệu đồng.

- Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH

- Khoản 1 Điều 6 và Khoản 2 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015

Trước ngày 10/01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm, doanh nghiệp phải báo cáo về việc quản lý sức khoẻ người lao động thuộc trách nhiệm quản lý của mình thông qua Báo cáo y tế lao động (Phụ lục 8 ban hành theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT) cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền biết.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

- Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh  nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động.

- Đơn vị quản lý y tế bộ, ngành đối với trường hợp cơ sở lao động thuộc quyền quản lý của bộ, ngành.

- Điều 27 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015

- Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT

- Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015

Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024

Trước ngày 15/01 hàng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Báo cáo về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm 2024 (Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ.

- Khoản 7 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP

- Khoản 33 Điều 19 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

Công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở năm 2024

Trước ngày 15/01 đối với số liệu cả năm, doanh nghiệp có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở với các nội dung:

- Số vụ tai nạn lao động, số vụ tai nạn lao động chết người;

- Số người bị tai nạn lao động, số người bị chết do tai nạn lao động;

- Nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn;

- Thiệt hại do tai nạn lao động, bao gồm: tổng số ngày nghỉ vì tai nạn lao động; các khoản chi về y tế, trả lương trong thời gian điều trị, bồi thường, trợ cấp, chi phí khác; thiệt hại tài sản;

- Sự biến động (về số lượng, tỷ lệ) các số liệu thống kê nêu trên so với cùng thời kỳ hoặc giai đoạn báo cáo; phân tích nguyên nhân biến động và hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động (bao gồm phân tích về kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động và việc thực hiện kế hoạch).

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở và cấp tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban (đối với các tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban có xảy ra tai nạn lao động), tại hội nghị người lao động hằng năm của doanh nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp không thông tin tình hình về tai nạn lao động tại nơi làm việc cho người lao động có thể bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng.

- Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH

- Khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015

Tờ khai thuế GTGT tháng 12 năm 2024

Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ.

Trường hợp doanh nghiệp nộp chậm hồ sơ kê khai thuế có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 02 – 25 triệu đồng.

- Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019

- Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP

- Khoản 5 Điều 5, điểm a khoản 4 Điều 7, Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Tờ khai thuế TNCN tháng 12 2024 (đối với doanh nghiệp khai và nộp thuế theo tháng)

Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ.

Trường hợp doanh nghiệp nộp chậm hồ sơ kê khai thuế có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 02 – 25 triệu đồng.

- Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019

- Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP

- Khoản 5 Điều 5, điểm a khoản 4 Điều 7, Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Báo cáo tài chính năm 2024 (đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh)

- Đối với doanh nghiệp nhà nước:

Phải nộp Báo cáo tài chính (BCTC) năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Những đơn vị có tổng công ty thuộc nhà nước hoặc công ty mẹ thì hạn nộp BCTC chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

- Điều 100, Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC, Điều 80 Thông tư 133/2016/TT-BTC

- Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP

- Điều 4 và Điều 7 Nghị định 95/2016/NĐ-CP

- Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP